TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (E-COMMERCE)
- 1. Giới thiệu
- 2. Tầm quan trọng của thương mại điện tử
- 3. Các thành phần của thương mại điện tử
- 3.1. Internet
- 3.2. Cổng thanh toán
- 3.3. Phân tích
- 3.4. Truyền thông
- 3.5. Phương tiện tự hành
- 3.6. Công nghệ 3D
- 4. Các loại hình kinh doanh thương mại điện tử
- 5. Lợi ích của thương mại điện tử
- 6. Thách thức của thương mại điện tử
- 7. Xu hướng thương mại điện tử ở Việt Nam
- 8. Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Bài viết này thảo luận về các khía cạnh của thương mại điện tử bao gồm tầm quan trọng, khả năng hỗ trợ, lợi ích, thách thức và phạm vi tổng thể của nó tại thị trường tiêu dùng Việt Nam.
Nền kinh tế thế giới đang chứng kiến sự chuyển đổi. Tất cả các doanh nghiệp chuyển đổi sang hoạt động dựa trên thông tin thông qua các công nghệ trực tuyến. Tốc độ chuyển đổi diễn ra theo cấp số nhân đến mức thương mại điện tử hiện đại hiện đang tạo ra những thay đổi đáng kể trong môi trường kinh tế, tác động đến tất cả các lĩnh vực công nghiệp. Một lượng lớn thông tin kinh doanh có thể truy cập được nhờ mạng toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, khách hàng và các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng. Không thể bỏ qua các chuỗi giá trị ảo dựa trên thông tin cho bất kỳ doanh nghiệp nào về mặt hoạt động hoặc chiến lược.
1. Giới thiệu
Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin làm thay đổi phương thức kinh doanh của các tổ chức. Việc sử dụng thương mại điện tử như một cách để thực hiện các giao dịch liên quan đến kinh doanh đang ngày càng được quan tâm. Nó là sự ưu tiên của nhiều doanh nghiệp trên thế giới và cả Việt Nam.
Theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (2022), Việt Nam có 75% dân số sử dụng dịch vụ Internet (74.5/99.3 triệu dân), trong đó có 74.8% (55.7 triệu dân) tham gia mua sắm trực tuyến.
Theo Metric.vn (2022), tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị. Thị trường thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng bùng nổ trong giai đoạn 2020 - 2021, đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á và được dự báo sẽ đạt quy mô khoảng 39 tỷ đô la Mỹ vào năm 2025.
Đứng từ quan điểm truyền thông, thương mại điện tử có thể đại diện cho thông tin, dịch vụ cũng như sản phẩm hoặc thanh toán trực tuyến thông qua hệ thống kết nối điện thoại, mạng máy tính hoặc các phương tiện khác. Còn đứng từ góc độ quy trình kinh doanh, thương mại điện tử với sự hỗ trợ của công nghệ giúp tự động hóa các giao dịch và quy trình công việc của doanh nghiệp. Từ quan điểm dịch vụ, thương mại điện tử là một cách để giảm chi phí dịch vụ, đồng thời nâng cao hiệu quả sản phẩm và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ, đáp ứng mong muốn của ngành, khách hàng và ban quản lý. Theo quan điểm trực tuyến, thương mại điện tử cung cấp dịch vụ mua sắm trực tuyến và phân phối hàng hóa cũng như thông tin cho Internet và các nguồn trực tuyến khác.
Do sự phổ biến và mở rộng nhanh chóng của công nghệ mạng và Internet, thương mại điện tử được biết đến như một ngành công nghiệp điện tử đã trở thành một lĩnh vực quan trọng đối với các doanh nghiệp đương đại. Mọi người bán và mua các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến mà không có cơ sở hạ tầng internet hỗ trợ sẽ không thể thực hiện một số giao dịch nhất định.
Bài viết cung cấp một cái nhìn tổng quan về thương mại điện tử, các lĩnh vực hoạt động, các bên liên quan và lý do tại sao nó lại quan trọng đối với thị trường tiêu dùng. Ngoài ra, một số nhược điểm của thương mại điện tử cũng sẽ được thảo luận để có được sự hiểu biết sâu sắc hơn.
2. Tầm quan trọng của thương mại điện tử
Thương mại điện tử, Electronic Commerce hay E-Commerce, có nghĩa là sử dụng các phương tiện điện tử và internet để giao dịch các loại hàng hóa và dịch vụ. Thương mại điện tử đòi hỏi việc truy cập internet cũng như đảm bảo các cơ sở hạ tầng của công nghệ thông tin, chẳng hạn như trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI). Thương mại điện tử liên quan đến các trang web của nhà cung cấp internet, giao dịch hàng hóa/dịch vụ với người dùng một cách trực tiếp dựa trên nền tảng. Tính năng Giỏ hàng được tích hợp với cổng thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc Chuyển khoản điện tử (Electronic fund transfer – EFT).
Với sự lan rộng ngày càng tăng của công nghệ thông tin và truyền thông, cụ thể là internet, các doanh nghiệp toàn cầu càng thúc đẩy nhanh quá trình thương mại điện tử với nhau theo mô hình Business-to-Business (B2B). Khi internet cho phép người tiêu dùng kết nối vào nền kinh tế toàn cầu, họ có thể so sánh giá cả giữa các khu vực, tìm hiểu theo yêu cầu và nhận thức được tính thay thế. Nhờ sự cởi mở của thị trường, người tiêu dùng có thể thuận tiện so sánh các dịch vụ thương mại điện tử từ các trang web khác nhau. Nếu người tiêu dùng không thoải mái với một số loại hàng hóa theo hình thức này, giá cả hoặc dịch vụ, họ có thể thậm chí để lại những ý kiến đánh giá một cách nhanh chóng so với hình thức mua hàng truyền thống. Theo đó, người tiêu dùng không cần hình thức cửa hàng vật lý.
Thế nhưng, với những sản phẩm/dịch vụ có giá trị cao, trong một thời gian ngắn người tiêu dùng/khách hàng chưa thể đưa ra quyết định mua sắm thì mong muốn có được những trải nghiệm thực tế để có thể tích lũy kinh nghiệm hoặc đánh giá chính xác nhất về những tính năng, hiệu suất… là điều cần thiết. Trong khi xu hướng trải nghiệm hoặc khả năng tiếp nhận những đánh giá thực tế từ người dùng trước về sản phẩm/dịch vụ mong muốn là ngày càng nhiều. Thế nên, ở nhiều bối cảnh mua sắm, các cửa hàng vật lý truyền thống vẫn cần thiết cho người tiêu dùng/khách hàng, nhưng lợi thế của thương mại điện tử là vô cùng lớn.
3. Các thành phần của thương mại điện tử
3.1. Internet
Thương mại điện tử đã phát triển thông qua sự xâm nhập rộng rãi của internet. Internet và điện thoại thông minh đã thực sự là một phần của cuộc sống con người. Chuỗi cung ứng hàng hóa thông minh, vì sự phát triển của các mạng kỹ thuật số có thể nhanh chóng liên kết với khách hàng, giúp giảm thiểu đáng kể ô nhiễm và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xanh. Từ những năm 2000, cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông đã hỗ trợ nền kinh tế một cách chưa từng có. Internet và các dịch vụ của nó đã giúp phát triển các thị trường mới với những tiến bộ công nghệ khổng lồ. Số lượng người dùng mạng bùng nổ với sự ra đời của World Wide Web (www) và sau đó là sự mở rộng của nội dung đa phương tiện. Tiếp đó, Internet đã phát triển thậm chí còn nhanh hơn bất kỳ phương tiện nào khác trước đó. Năm 2000, số thuê bao internet trên toàn thế giới chỉ là 400 triệu, đến năm 2015, 3,2 tỷ người dùng trực tuyến (trên tổng số 7,2 tỷ dân) theo thống kê của Liên minh Viễn thông Quốc tế của Liên Hợp Quốc (International Telecommunication Union – ITU).
3.2. Cổng thanh toán
Chuyển khoản thanh toán là dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng thương mại điện tử. Các cổng thanh toán là thành phần chính trong giao dịch internet với các hình thức thanh toán bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, mua hàng qua ngân hàng trực tuyến và chuyển tiền điện tử. Các cổng thanh toán giúp thương mại điện tử phát triển bền vững trong tương lai và phù hợp với chính sách không dùng tiền mặt của Chính phủ.
3.3. Phân tích
Hoạt động phân tích là cách thực nghiệm để chuyển đổi dữ liệu thành những nguồn thông tin phục vụ cho nhu cầu ra quyết định. Phân tích hỗ trợ các tổ chức thu thập, sắp xếp, xem xét và nhận xét về tệp khách hàng của họ. Sự gia tăng lớn về khối lượng dữ liệu đã khiến các tổ chức phải dựa vào nghiên cứu để biết hành vi của khách hàng. Các nhà bán lẻ phải có quyền truy cập nguồn dữ liệu dựa trên thời gian thực để có thể có những tính toán về lợi tức đầu tư vào internet và các cơ sở hạ tầng liên quan. Tuy nhiên, những phân tích cơ bản cũng sẽ được cung cấp cho các bên liên quan để biết được những thông tin chi tiết về khách hàng, khối lượng đặt hàng trung bình, đo lường kích thước giỏ hàng, tỷ lệ chuyển đổi. Tuy nhiên, vẫn cần có các phương pháp phân tích sâu hơn.
3.4. Truyền thông
Để quảng cáo hàng hóa của mình, các doanh nghiệp liên tục sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội. Phương tiện truyền thông xã hội liên quan đến các blog và ứng dụng máy tính cho phép sử dụng máy tính hoặc điện thoại di động để kết nối và trao đổi thông tin qua internet. Mạng xã hội quan trọng hơn trong việc tạo ra các sản phẩm và nhắc nhở khách hàng về các giao dịch khác nhau. Thông tin đầu vào về sản phẩm hoặc dịch vụ cũng hữu ích. Nó cung cấp một công cụ xây dựng thương hiệu để tạo ra một nhóm người tiêu dùng đáng tin cậy, các ấn phẩm, truyền miệng…
3.5. Phương tiện tự hành
Phương tiện tự hành thuộc loại phương tiện cơ giới có thể hoạt động mà không cần sự can thiệp trực tiếp của người điều khiển mà thông qua việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, cảm biến và hệ thống định vị toàn cầu. Kiến thức chuyên môn về các phương tiện kỹ thuật số ngày càng đạt được sự thành công trong việc ứng dụng cho các phương tiện tự hành.
3.6. Công nghệ 3D
Công nghệ 3D giúp tái hiện mô hình 3 chiều kỹ thuật số của các sản phẩm một cách sinh động. Theo đó, công nghệ 3D giúp cải thiện hạn chế của thương mại điện tử khi giúp kiểm tra thực tế một sản phẩm theo bất kỳ phần nào của đối tượng (phóng to/thu nhỏ, xoay đối tượng, xem chuyển động…), phản ánh kinh nghiệm trong cửa hàng, quy trình thực hiện đang ngày càng đơn giản với sự hỗ trợ của công nghệ kỹ thuật số… Một sản phẩm với chế độ xem 3D được tạo thành với quy trình 3 bước đơn giản: Chụp đối tượng được chọn bằng máy ảnh kỹ thuật số; Tải kết quả lên nền tảng xử lý để có chế độ xem 3D; Và một khi nó sẵn sàng, nhúng nó vào trang web, ứng dụng di động, ứng dụng 3D, thực tế tăng cường hoặc thực tế ảo.
Hình 1. Các thành phần chính của thương mại điện tử
4. Các loại hình kinh doanh thương mại điện tử
Theo Jain và cộng sự (2021), có 6 loại hình thương mại điện tử cơ bản như mô tả ở Hình 2:
Hình 2. Các loại hình kinh doanh thương mại điện tử
(1) Business-to-Business (B2B): Hình thức B2B bao gồm tất cả các hoạt động chuyển giao sản phẩm/dịch vụ điện tử giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, các nhà sản xuất và các doanh nghiệp bán buôn công nghiệp truyền thống sử dụng phương pháp này cho giao dịch điện tử.
(2) Business-to-Consumer (B2C): Hình thức Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh thương mại điện tử với người tiêu dùng cuối cùng. Hình thức này là nơi thường diễn ra hoạt động kinh doanh bán lẻ truyền thống. Hình thức hợp tác này có thể đơn giản hơn, phức tạp hơn và không liên tục. Loại hình kinh doanh này có sự tăng trưởng đáng kể nhờ sự ra đời của Internet với một số cửa hàng và trung tâm trực tuyến cung cấp cho khách hàng các loại sản phẩm như máy tính, đồ điện tử, sách, phụ kiện, ô tô, thực phẩm, tài liệu và ấn phẩm kỹ thuật số. Ngược lại với doanh số bán lẻ thương mại truyền thống, người mua thường có nhiều kiến thức hơn về các nội dung có sẵn và doanh nghiệp thường chấp nhận rằng người mua có thể mua với giá rẻ hơn mà không gây những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình trải nghiệm của khách hàng cá nhân khác cũng như sự đồng nhất về những chính sách cung cấp sản phẩm/dịch vụ và hoạt động phân phối.
(3) Consumer-to-consumer (C2C): Hình thức C2C bao gồm tất cả các giao dịch hàng hóa/dịch vụ điện tử giữa các khách hàng với nhau. Thông thường, việc trao đổi này được thực hiện bởi một bên thứ ba cung cấp diễn đàn (nền tảng) giao dịch trực tuyến.
(4) Consumer-to-business (C2B): Trong C2B, bối cảnh trao đổi hàng hóa sẽ bị đảo ngược. Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp dựa vào nguồn lực cộng đồng. Các doanh nghiệp định hướng chính xác vào một số loại dịch vụ/mặt hàng và các cá nhân liên quan cũng cung cấp dịch vụ/sản phẩm của doanh nghiệp định hướng. Điển hình của phân khúc kinh doanh này là các thị trường tranh, ảnh, phương tiện truyền thông và các thiết kế có liên quan đến yếu tố bản quyền.
(5) Business-to-administration (B2A) hay Business-to-Government (B2G): Hình thức này bao gồm tất cả các giao dịch qua internet giữa các doanh nghiệp và Chính phủ. Điều này bao gồm nhiều chương trình đa dạng, đặc biệt là trong các lĩnh vực như thuế, chăm sóc xã hội, chăm sóc sức khỏe, hồ sơ và tài liệu pháp lý… Các phương thức dịch vụ này đã được mở rộng đáng kể trong những năm gần đây bằng cách chi tiêu cho Chính phủ điện tử và Chính phủ số.
(6) Consumer-to-administration (C2A) hay Consumer-to-Government (C2G): Hình thức này bao gồm tất cả các giao dịch điện tử giữa Chính phủ và cá nhân. Ứng dụng của hình thức này rộng rãi trong các lĩnh vực bao gồm Giáo dục – phổ biến thông tin, đào tạo từ xa…; An sinh xã hội – phân phối thông tin, thanh toán…; Thuế – nộp tờ khai thuế, thanh toán…; Sức khỏe – đặt lịch, thông tin về bệnh tật, thanh toán dịch vụ y tế…
5. Lợi ích của thương mại điện tử
Từ quan điểm của người tiêu dùng, ưu điểm lớn nhất của thương mại điện tử là cải thiện đáng kể và tiết kiệm rất nhiều thời gian và thuận tiện khi có thể được truy cập từ mọi nơi trên thế giới. Bất cứ lúc nào, khách hàng có thể tự do đặt hàng. Sau đây sẽ liệt kê một số lợi thế chung khác của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng:
• Tăng cường tính linh hoạt – Việc mua hàng có thể được thực hiện 24 giờ mỗi ngày mà không cần sự có mặt của doanh nghiệp;
• Tiết kiệm thời gian – Người tiêu dùng bất cứ lúc nào cũng có thể mua hoặc bán bất kỳ sản phẩm trực tuyến;
• Khách hàng có thể truy cập thông qua tính năng tìm kiếm chi tiết trên mỗi trang một cách dễ dàng và với luồng thông tin liên tục;
• Thoải mái lựa chọn nhà cung cấp – Khách hàng dễ dàng hủy bỏ đơn hàng trong một số điều kiện nhất định nếu hoạt động của nhà cung cấp hiện tại không đạt yêu cầu;
• Người tiêu dùng được tự do đưa ra phản hồi về một sản phẩm hoặc xem các đánh giá của những khách hàng mua trước trước khi thực hiện mua hàng.
Từ quan điểm của người bán, tăng doanh thu, giảm chi phí vận hành và duy trì thông qua Internet là lợi thế chính mà thương mại điện tử có thể mang đến, cụ thể là:
• Giúp tạo ra doanh thu;
• Giảm đáng kể chi phí liên quan đến vận hành cũng như bảo trì;
• Giảm chi phí dành cho mua hàng cũng như mua sắm;
• Giúp nâng cao lòng trung thành của khách hàng cũng như duy trì nó;
• Giảm đáng kể chi tiêu cho vận chuyển sản phẩm;
• Cải thiện và phát triển mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp;
• Nó giúp đẩy nhanh quá trình bán hàng;
• Giúp truyền thông nội bộ cũng như bên ngoài tốt hơn;
• Quảng bá hình ảnh của bất kỳ doanh nghiệp và thương hiệu nào.
6. Thách thức của thương mại điện tử
Cũng giống như các công nghệ khác, thương mại điện tử cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Những thách thức này chủ yếu gặp phải bởi người mua cũng như người bán sử dụng internet làm phương tiện cho doanh nghiệp. Theo Khan (2016), một số thách thức có thể gặp phải khi ứng dụng thương mại điện tử được thảo luận như sau.
Đầu tiên, thị trường thương mại điện tử không phát triển cùng với các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước. Cần có sự hợp tác giữa khu vực tư nhân và khu vực công để phát triển ngành thương mại điện tử. Những nỗ lực chung mang lại cho mọi người sự tín nhiệm mà họ cần để thành công trong thương mại điện tử.
Thứ hai, không có tính năng bảo vệ hệ thống, độ tin cậy, yêu cầu đặc biệt và một số giao thức truyền thông. Khách hàng sẽ bị mất tiền nếu trang web thương mại điện tử bị tấn công. Đối với các trang web thương mại điện tử, an ninh mạng là vấn đề phổ biến nhất.
Thứ ba, các tổ chức tài chính và trung gian. Cho đến nay, các tổ chức tài chính và ngân hàng vẫn chưa sẵn sàng đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ thị trường thương mại điện tử ở các nước phát triển. Nhưng các nhà bán lẻ cần sự tham gia của các ngân hàng trong việc mở rộng phạm vi thương mại điện tử và sự phổ biến cũng như giảm thiểu hành vi trộm cắp và những tổn thất có thể xảy ra liên quan đến gian lận thẻ tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng và các trung gian dịch vụ tài chính khác đang nằm ngoài chiến lược thanh toán, ở những khu vực không có các phương pháp thay thế tạo ra thẻ tín dụng thông thường để mua
hàng trực tuyến an toàn và hiệu quả.
Thứ tư, một trong những thách thức lớn nhất là việc giảm giá thành sử dụng internet. Các cơ quan quản lý đang cố gắng tiết kiệm chi phí băng thông.
Thứ năm, yếu tố quan trọng nhất là niềm tin vào thanh toán điện tử. Niềm tin vào thế giới phát triển dựa trên luật pháp hiện đại và sự công bằng trong các giao dịch điện tử. Ở Việt Nam, giao hàng thanh toán bằng tiền mặt (Cash On Delivery – COD) vẫn là quy trình được sử dụng phổ biến nhất, trong khi thanh toán điện tử và thẻ tín dụng không được sử dụng phổ biến tuy đã có nhiều chương trình kích cầu từ các nền tảng.
Thứ sáu, đối với các thủ tục giao dịch hiện đại, công cụ mới và nhà cung cấp dịch vụ mới, cần có mô tả pháp lý, sự xác nhận và ủy quyền. Ví dụ, việc xác định sự đồng nhất giữa chữ ký điện tử và chữ ký viết tay, các thuật ngữ pháp lý của ngân hàng và mua sắm xuyên biên giới cũng cần được xem xét thêm.
Bên cạnh những thách thức trên, một nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức khác có thể ảnh hưởng đến năng lực của ngành thương mại điện tử như:
• Thiếu giáo dục;
• Văn hóa và truyền thống đa dạng giữa các dân tộc, vùng miền;
• Khung tiếp thị trực tuyến và quảng bá ít được quan tâm;
• Các vấn đề chính trị;
• Chi phí dịch vụ cao và sản phẩm so với thị trường truyền thống;
• Khả năng phủ sóng của internet không phải là cao phù hợp và liên tục;
• Truyền thông không được tổ chức trên toàn quốc ngoại trừ một số doanh nghiệp có tiềm lực và năng lực đủ mạnh;
• Số lượng doanh nghiệp đáng tin cậy còn là một vấn đề lớn và ít có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người mua.
7. Xu hướng thương mại điện tử ở Việt Nam
Việc mua các sản phẩm và dịch vụ thông qua thương mại điện tử cho phép người mua hàng lựa chọn thời điểm và địa điểm mua và nghiên cứu hàng hóa, nhà cung cấp và các lựa chọn khác có sẵn. Sự sẵn có của thông tin trực tuyến đã cách mạng hóa quá trình mua hàng. Hầu hết mọi thứ có thể mua được trong cửa hàng, kể cả những mặt hàng có chu kỳ sử dụng ngắn và dễ hư hỏng như thực phẩm, đều có thể mua được thông qua thương mại điện tử. Và khách hàng trên khắp thế giới đã nắm bắt những cơ hội này. Trong tất cả các lĩnh vực của ngành, từ dịch vụ cung cấp cho khách hàng đến thiết kế sản phẩm mới, ảnh hưởng của thương mại điện tử đã tồn tại. Nó cung cấp các dạng kiến thức mới của doanh nghiệp để đáp ứng và giao tiếp với người tiêu dùng, chẳng hạn như quảng cáo và thương mại hóa trên internet, thực hiện đơn hàng trực tuyến và hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Nó cũng có thể giảm thiểu chi phí xử lý đơn đặt hàng và giao tiếp với một số lượng lớn các nhà cung cấp và đối tác thương mại. Thương mại điện tử mang đến những cơ hội to lớn cho các quốc gia đang trên đà phát triển như Việt Nam. Nó vẫn còn ở giai đoạn sơ khai ở Việt Nam, nhưng ngay cả những dự báo tiêu cực nhất cũng cho thấy sự bùng nổ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận sự phát triển của nhiều nền tảng thương mại điện tử như Shoppee, Lazada, Grab, Traveloka, Tiki, Sendo, Momo, VNPay…
Trong khó khăn chung của nền kinh tế, lĩnh vực thương mại điện tử tiếp tục duy trì được đà phát triển nhanh và ổn định. Ước tính năm 2021 lĩnh vực này đạt tốc độ tăng trưởng trên 20% và đạt quy mô trên 16 tỷ USD (theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, 2022). Các lĩnh vực có mối quan hệ qua lại khăng khít là bán lẻ trực tuyến (Online Retail), tài chính số (FinTech) và giao hàng chặng cuối (Last Mile Delivery) cùng tăng trưởng mạnh mẽ. Các lĩnh vực gọi xe và gọi đồ ăn công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh tương đối mới như giáo dục số (EdTech), bất động sản số (PropTech) hay chăm sóc sức khỏe số (HealthTech) có sự tăng trưởng nhanh. Trong khi đó, dịch vụ tiếp thị số (Digital Marketing) gặp nhiều khó khăn và dịch vụ du lịch trực tuyến (Online Travel) suy giảm nghiêm trọng.
Việc sử dụng internet và điện thoại thông minh ngày càng tăng, việc áp dụng mua hàng trực tuyến ngày càng tăng, tình hình tăng trưởng dân số và các đặc điểm nhân khẩu học tích cực đã mang lại cho các doanh nghiệp tệp khách hàng tiềm năng rất khả quan. Mặt khác, đồng hành với thương mại điện tử đó là thương mại di động (m-commerce) cũng đã phát triển nhanh chóng. Mua sắm trực tuyến qua điện thoại thông minh là một công cụ thay đổi “cuộc chơi”. Thương mại di động dự kiến sẽ đóng góp một con số đáng kể trong tổng doanh số bán hàng hiện có.
8. Kết luận
Tóm lại, trong những năm tới, ngành thương mại điện tử sẽ là một trong những ngành dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh điện tử. Cuộc cách mạng trong thương mại điện tử có tác động tích cực to lớn đến ngành giao dịch bằng cách nhanh chóng cung cấp các thị trường mới và vượt qua các ranh giới. Nó ảnh hưởng lớn đến hệ thống thị trường thông thường trên thế giới và giúp cải thiện cuộc sống của người dân. Mặc dù nó mang lại phần thưởng cho khách hàng và người bán, nhưng thương mại điện tử đặt ra cho các doanh nghiệp truyền thống những trở ngại đối với một vị trí bền vững. Các quốc gia phát triển đặt ra một loạt thách thức đối với việc thực hiện hiệu quả thương mại điện tử khi so sánh nó với các nước đang phát triển. Khi giá Internet ở mức tối thiểu, thương mại điện tử phát triển nhanh chóng và nhiều doanh nghiệp thường kiệt quệ. Thuận tiện là một trong những lợi thế chính của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng và do đó làm tăng lòng trung thành của khách hàng. Điều này là do người
tiêu dùng có thể đặt hàng thông qua truy cập internet từ bất cứ đâu.
Thương mại điện tử cung cấp một hoạt động liền mạch và nhiều lựa chọn thanh toán và cung cấp nhiều chức năng thông qua truy cập trực tuyến. Các lợi thế khác bao gồm các sản phẩm được mở rộng và phạm vi bảo hiểm khu vực được nâng cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thương mại điện tử phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình mở rộng của họ trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
- Bộ Công thương – Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (2022). Sách trắng về Thương mại điện tử Việt Nam 2022.
- Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM, 2022). Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022.
- Jain, V. I. P. I. N., Malviya, B. I. N. D. O. O., & Arya, S. A. T. Y. E. N. D. R. A. (2021). An overview of electronic commerce (e-Commerce). Journal of Contemporary Issues in Business and Government, 27(3), 666.
- Khan, A., G. (2016). Electronic Commerce: A Study on Benefits and Challenges in an Emerging Economy. Global Journal of Management and Business Research: B Economics and Commerce, (16)1.
- Metric.vn – Nền tảng số liệu E-commerce (2022). Tổng quan Thương mại điện tử 2022.
Kết thúc.
Xem thêm