DMCA.com Protection Status

HỒI QUY PHI TUYẾN

Trong thực tế, mối tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập có thể không theo đường thẳng mà theo đường cong, khi đó mô hình hồi quy phi tuyến sẽ phát huy mức độ hữu dụng.

Với dữ liệu dạng phi tuyến, nếu áp dụng hồi quy tuyến tính thì sai số phần dư không ngẫu nhiên, như được trình bày ở Hình 1.

[Nguồn: nghiencuukhoahoc.edu.vn, 2017]

Hình 1. Sai số phần dư hồi quy tuyến tính và phi tuyến

Như vậy, trước khi thực hiện hồi quy, nhà nghiên cứu nên vẽ biểu đồ phân tán để nhận dạng kiểu biến đổi dữ liệu nhằm chọn mô hình hồi quy phù hợp. Khi đó kết quả về mô hình, đánh giá, kiểm định mới đáng tin.

1. Mô hình bình phương

Dạng mô hình:

Y = b0 + b1X1 + b2X12

b1: Hệ số tuyến tính;

b2: Hệ số bình phương.

Sử dụng mô hình bình phương khi biểu đồ phân tán của dữ liệu có những hình dạng như được mô tả ở Hình 2.

Sử dụng các Công thức tính b0, b1, b2 ở mô hình HỒI QUY BỘI để tính giá trị cho các tham số b0, b1 và b2 của mô hình phi tuyến.

Đánh giá tác động của bình phương

- So sánh giá trị R2 của mô hình tuyến tính đơn biến với R2 của mô hình bình phương.

- Nếu giá trị hệ số xác định hiệu chỉnh R2 của mô hình bình phương lớn hơn R2 của mô hình tuyến tính đơn biến thì chọn mô hình bình phương.

[Nguồn: nghiencuukhoahoc.edu.vn, 2017]

Hình 2. Các kiểu dữ liệu dạng mô hình bình phương

Kiểm định tác động của bình phương

So sánh hồi quy tuyến tính đơn: Y = b0 + b1X1 

Với hàm hồi quy bậc 2: Y = b0 + b1X1 + b2X12

Quy trình kiểm định:

1. Giả thuyết

H0: b2 = 0 (Hệ số bình phương không cải thiện mô hình);

H1: b2 ¹ 0 (Hệ số bình phương có cải thiện cho mô hình).

2. Trị tới hạn

Đọc thêm Mục 3. Kiểm định mô hình ở bài viết HỒI QUY BỘI; bậc tự do df. = n – 3

3. Trị thống kê

Trong đó,

b2: Hệ số bình phương (mẫu);

b2 = 0;

Sb2: Độ lệch chuẩn của hệ số bình phương b2.

4. Kết luận

Đọc thêm ở Mục 3. Kiểm định mô hình ở bài viết HỒI QUY BỘI.

Lưu ý:

- Mô hình bình phương được chấp thuận thường không đáp ứng kiểm định đa cộng tuyến.

- Nếu độ cong của dữ liệu ở biểu đồ phân tán lớn, nhà nghiên cứu có thể sử dụng mô hình lũy thừa bậc 3.

Mô hình lũy thừa bậc 3 có dạng như sau:

Y = b0 + b1X + b2X2 + b3X3

2. Hàm số mũ

Được sử dụng khi chiều hướng của chuỗi thời gian là tăng (hay giảm) ở một tỷ lệ không đổi (%). Mô hình có dạng như sau:

Y = b0X1b1X2b2

Trong đó,

b0: Tung độ gốc;

b1, b2: Tốc độ tăng (giảm) theo thời gian.

Lấy ln() hai vế của mô hình hàm số mũ được dạng sau:

Mô hình hàm số mũ là mô hình cho tổng thể nên giá trị của các tham số được ký hiệu là bi, còn mô hình sau khi lấy ln() mô tả mô hình hồi quy mẫu nên các tham số được ký hiệu là bi. Áp dụng Công thức tính hệ số hồi quy ở bài viết HỒI QUY BỘI để tính các hệ số hồi quy b1, b2 của mô hình sau khi lấy ln(). Riêng giá trị hệ số b0 được tính như sau:

Ln(b0) = b’0 

b0 = eb’0

Trong đó, trị b’0 là tung độ gốc được tính bằng Công thức tính hệ số hồi quy ở bài viết HỒI QUY BỘI.

Quy trình kiểm định

Kiểm định để kiểm tra các biến độc lập X1 và X2 có tác động đến biến phụ thuộc Y hay không với b1 ¹ 0, và b2 ¹ 0.

1. Giả thuyết

H0: bi = 0;

H1: bi ¹ 0.

2. Trị tới hạn

Tham khảo Mục 3. Kiểm định mô hình ở bài viết HỒI QUY BỘI; Bậc tự do df. = n – k – 1; n: Kích thước mẫu; k: Số lượng biến độc lập.

3. Trị thống kê

Trong đó,

bj: Tốc độ tăng (giảm);

bj = 0;

Sbj: Độ lệch chuẩn của tốc độ tăng (giảm).

4. Kết luận

Tham khảo Mục 3. Kiểm định mô hình ở bài viết HỒI QUY BỘI.

Lưu ý: Khi xây dựng mô hình hồi quy bội, cần thực hiện thêm một số tác vụ sau.

- Xét dấu hiệu đa cộng tuyến.

- Nếu có 1 biến độc lập, cần vẽ biểu đồ phân tán để xem xét chuyển vận dữ liệu.

- Xét việc thêm biến độc lập vì mục đích tăng độ chính xác của mô hình.

Kết thúc.


Tin tức liên quan

Mô hình chất lượng dịch vụ chức năng và kỹ thuật
Mô hình chất lượng dịch vụ chức năng và kỹ thuật

Gronroos (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ cảm nhận được đánh giá thông qua chất lượng dịch vụ chức năng (FSQ) và chất lượng dịch vụ kỹ thuật (TSQ).

Phương pháp sai lệch bình phương cực tiểu OLS
Phương pháp sai lệch bình phương cực tiểu OLS

Phương pháp sai lệch bình phương cực tiểu OLS được vận dụng để giải quyết bài toán hồi quy với mong muốn cực tiểu sai lệch của phần dư.

THANG ĐO NGHIÊN CỨU
THANG ĐO NGHIÊN CỨU

Thang đo được vận dụng để đánh giá các khái niệm định tính khó có thể quan sát được như thái độ, quan điểm, niềm tin, ấn tượng, cảm nhận, ý định... Việc sử dụng loại thang đo phù hợp sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập tối đa lượng thông tin từ các đối tượng trả lời, nâng cao mức độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng