PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Phân tích tương quan giữa các biến định danh (norminal) hoặc giữa các biến thứ tự (ordinary) qua hệ số tương quan hạng Spearman.
1. Kiểm định tương quan giữa các biến định danh
Sử dụng kiểm định “Chi bình phương” (c2) để kiểm tra tương quan giữa các biến định danh (norminal).
Giả thuyết
- H0: Không có tương quan giữa các biến (định danh);
- H1: Có tương quan giữa các biến.
Trị tới hạn
Tra bảng phân phối Chi bình phương (c2) dựa vào bậc tự do df và mức ý nghĩa α.
df = n - 1; n: kích thước mẫu.
Trị thống kê
Tính trị thống kê c2 theo công thức:
Trong đó, n: Kích thước mẫu; s: Độ lệch chuẩn của mẫu; s: Độ lệch chuẩn tổng thể.
Phần mềm thống kê thường chuyển trị thống kê được tính theo công thức trên thành p-value, người sử dụng chỉ cần so sánh giá trị p-value (hay còn gọi là sig.) với mức ý nghĩa α để đưa ra kết luận.
- Nếu p-value (sig.) ≤ α, bác H0; Kết luận có tương quan giữa các biến định danh.
- Nếu p-value (sig.) > α, không bác H0; Kết luận các biến không tương quan.
2. Kiểm định tương quan giữa hai biến thứ tự (Ordinary)
Thực hiện phân tích bảng chéo sử dụng hệ số tương quan hạng Spearman. Quy trình thực hiện tương tự kiểm định Chi – Bình phương.
Hệ số tương quan hạng Spearman được tính dựa trên sự xếp hạng số liệu. di là chênh lệch giữa các hạng. Ta có:
Giá trị hệ số tương quan hạng Spearman r thuộc [-1.00; 1.00], với giá trị tuyệt đối của:
r ≥ 0.80: Tương quan rất mạnh;
r thuộc [0,60; 0,80): Tương quan mạnh;
r thuộc [0,40; 0,60): Có tương quan;
r thuộc [0,20; 0,40): Tương quan giữa hai biến yếu;
r < 0,20: Không có tương quan.
|
Kết thúc.
Xem thêm