DMCA.com Protection Status

LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Lý thuyết nghiên cứu khoa học đòi hỏi trình bày những lý thuyết liên quan được sử dụng trong nghiên cứu của chính nhà nghiên cứu.

Lý thuyết nghiên cứu khoa học có thể chia làm hai phần:

- Lý thuyết ngành; và

- Lý thuyết mô hình.

Lý thuyết ngành là khái niệm, đặc điểm, hình thức… liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức. Ví dụ:

- Trong lĩnh vực ngân hàng, lý thuyết ngành là khái niệm ngân hàng, ngân hàng thương mại, huy động vốn…;

- Trong lĩnh vực bán lẻ, đó là khái niệm kênh phân phối, tiếp thị, marketing mix…;

- Trong lĩnh vực du lịch, đó là khái niệm về điểm đến, phát triển bền vững, tài nguyên du lịch…;

- Trong lĩnh vực kế toán – tài chính, đó là khái niệm về kế toán, báo cáo tài chính, mục đích và nguyên tắc lập nó…;

- Và còn nhiều lĩnh vực với nhiều lý thuyết ngành tương ứng.

Lý thuyết mô hình là những lý thuyết nghiên cứu khoa học được công nhận bởi nhiều chuyên gia, nhưng trong môi trường kinh doanh chung, không mang tính chuyên biệt. Nếu áp dụng trong nghiên cứu cụ thể, cần bổ sung, cải biến mô hình cho phù hợp.

Lý thuyết ngành đặc trưng cho lĩnh vực kinh doanh, nên khái niệm, đặc điểm hay hình thức đã được quy định trong những văn bản pháp luật, hợp đồng kinh doanh, sách, báo… Trong nghiên cứu, tác giả chỉ là trình bày, liệt kê và sắp xếp lại cho khoa học. Còn lý thuyết mô hình đặc trưng cho dịch vụ cung ứng, mô hình kinh doanh sản phẩm… nên tác giả cần vận dụng cho phù hợp, phát triển mang tính kế thừa, bổ sung mang tính logic.

Vì tính chất đặc trưng như vậy, chúng tôi không tập trung trình bày nhiều về lý thuyết ngành. Bạn đọc hay tác giả có thể tìm kiếm ở sách, báo, tài liệu kĩ thuật, văn bản, quy định… Chúng tôi chỉ chú tâm trình bày chi tiết cách vận dụng cho phù hợp với trường hợp nghiên cứu cụ thể.

Sau đây, chúng tôi giới thiệu một số mô hình lý thuyết nghiên cứu khoa học phổ biến trong lĩnh vực dịch vụ:

Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụthang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL;

Mô hình thực hiện dịch vụ Servperf;

Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng (CSI model);

Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng;

Mô hình chất lượng dịch vụ chức năng và kỹ thuật;

Mô hình chất lượng dịch vụ ngân hàng BankServ;

Mô hình hành vi khách hàng sử dụng công nghệ.

Và còn rất nhiều các lý thuyết nghiên cứu khoa học khác...

 

Kết thúc.


Tin tức liên quan

Trích nguồn và trích dẫn tài liệu
Trích nguồn và trích dẫn tài liệu

Nếu bạn không muốn bị xem là đạo văn thì trích nguồn và trích dẫn tài liệu tham khảo đúng cách là một giải pháp bắt buộc. Bên cạnh đó, bài viết còn giúp phân biệt các cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo như thư mục bibliography, chú thích chân trang footnote và chú thích cuối bài viết endnote. Cuối cùng là các kiểu trích dẫn thông dụng như APA, IEEE, Chicago hay AAA...

ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ MÔ HÌNH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ MÔ HÌNH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH

Phương pháp Maximum Likelihood (ML) được sử dụng rộng rãi nhất để ước lượng các tham số trong nghiên cứu mô hình nhân tố CFA và cấu trúc tuyến tính SEM.

Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL

Thang đo chất lượng dịch Servqual (Service Quality) được Parasuraman và cộng sự (1988) xây dựng và kiểm định với năm thành phần của chất lượng dịch vụ. Sau đó, thang đo Servqual đã được Parasuraman và cộng sự (1991) tiếp tục kiểm nghiệm, điều chỉnh nhiều lần và kết luận phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng